Chú giải Tự_nhiên

  • Chú giải 1: A useful though somewhat erratically presented account of the pre-Socratic use of the concept of φύσις may be found in Naddaf, Gerard The Greek Concept of Nature, SUNY Press, 2006. The word φύσις, while first used in connection with a plant in Homer, occurs very early in Greek philosophy, and in several senses. Generally, these senses match rather well the current senses in which the English word nature is used, as confirmed by Guthrie, W.K.C. Presocratic Tradition from Parmenides to Democritus (volume 2 of his History of Greek Philosophy), Cambridge UP, 1965.
Dịch: Một giải thích hữu ích mặc dù hơi bất thường được những triết gia thời kỳ trước Sokrates ở việc sử dụng khái niệm φύσις có thể được tìm thấy trong Naddaf, Gerard The Greek Concept of Nature, SUNY Press, 2006 (Khái niệm của người Hy Lạp về Tự nhiên). Từ φύσις, lần đầu tiên được Homer sử dụng trong việc kết nối với thực vật, xảy ra rất sớm trong nền triết học Hy Lạp, và cả trong một vài ý nghĩa khác. Nói chung, những ngữ nghĩa này xứng hợp hơn những nghĩa hiện tại khi từ tiếng Anh nature đang được sử dụng, đã được xác nhận bởi Guthrie, W.K.C. Presocratic Tradition from Parmenides to Democritus (volume 2 of his History of Greek Philosophy), Cambridge UP, 1965 (Truyền thống Tiền Sokrates từ Parmenides đến Democritus, tập thứ 2 trong cuốn Lịch sử Triết học Hy Lạp).
  • Chú giải 2: The first known use of physis was by Homer in reference to the intrinsic qualities of a plant: ὣς ἄρα φωνήσας πόρε φάρμακον ἀργεϊφόντης ἐκ γαίης ἐρύσας, καί μοι φύσιν αὐτοῦ ἔδειξε. (So saying, Argeiphontes [=Hermes] gave me the herb, drawing it from the ground, and showed me its nature.) Odyssey 10.302-3 (ed. A.T. Murray). (The word is dealt with thoroughly in Liddell and Scott's Greek Lexicon.) For later but still very early Greek uses of the term, see earlier note.
Dịch: Cách dùng được biết đầu tiên của từ physis đến từ Homer, liên quan đến những đặc tính nội tại của thực vật: ὣς ἄρα φωνήσας πόρε φάρμακον ἀργεϊφόντης ἐκ γαίης ἐρύσας, καί μοι φύσιν αὐτοῦ ἔδειξε. (Như đã nói, Argeiphontes [tức Hermes] đã ban cho tôi cỏ thảo mộc, lấy từ mặt đất, và chỉ cho tôi thấy được sự tự nhiên của nó.) Odyssey 10.302-3 (ed. A.T. Murray). (Từ này đã được thông hiểu kỹ lưỡng trong Liddell và Scott's Greek Lexicon. (Từ điển Hy Lạp)). Đến sau này vẫn còn cách sử dụng rất sớm thuật ngữ này của người Hy Lạp, xem chú giải trên.
  • Chú giải 3: Ví dụ, quyển sách Các nguyên lý toán học của triết học tự nhiên (Philosophiae Naturalis Principia Mathematica, 1687) của Isaac Newton được dịch sang tiếng Anh thành "Mathematical Principles of Natural Philosophy", và phản ánh cách sử dụng hiện tại của từ "natural philosophy" (triết học tự nhiên), giống như "sự nghiên cứu có hệ thống về tự nhiên".
  • Chú giải 4: Từ nguyên học của từ "physical" cho thấy rằng nó có nghĩa tương tự với "natural" trong khoảng giữa thế kỷ XV: Harper, Douglas. “physical”. Online Etymology Dictionary. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2006. 
  • Chú giải 5: [Hồ] là bất kỳ một vực nước nào có nước chảy chậm hoặc đứng yên chiếm một phần diện tích trên đất liền với kích thước đáng kể. Các định nghĩa để phân biệt chính xác hồ, ao, đầm lầy và thậm chí là các con sông và các vực nước khác ngoại trừ chúng không thuộc đại dương thì vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, có thể nói rằng, các con sông và suối thì có dòng chảy tương đối nhanh; các đầm lầy và đồng lầy có chứa một lượng cỏ, cây thân gỗ và cây bụi tương đối lớn; và các ao có kích thước tương đối nhỏ so với hồ. Về mặt địa chất học, các hồ là các vực nước tạm thời.[80]
  • Chú giải 6: Con số "khoảng 1/2 của 1%" tính theo cách sau (xem ví dụ Leckie, Stephen (1999). “How Meat-centred Eating Patterns Affect Food Security and the Environment”. For hunger-proof cities: sustainable urban food systems. Ottawa: International Development Research Centre. ISBN 0-88936-882-1. , trong đó cân nặng con người trung bình là 60 kg.), tổng sinh khối loài người là khối lượng trung bình của con người nhân với dân số thế giới hiện tại vào khoảng 6,5 tỉ (xem ví dụ, “World Population Information”. U.S. Census Bureau. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2006. ): Giả sử cân nặng trung bình của con người là 60–70 kg (khoảng 130–150 cân Anh), thì cân nặng tổng của loài người trên toàn cầu vào khoảng 390 tỉ (390×109) và 455 triệu kg (trong khoảng 845 tỉ đến 975 tỉ cân Anh, hay 423 triệu–488 triệu tấn thiếu). Tổng sinh khối của tất cả các loài trên trái đất ước tính lớn hơn 6,8 x 1013 kg (75 tỉ tấn thiếu). Theo cách tính này, tỉ lệ của tổng sinh khối chỉ tính riêng của loài người vào khoảng gần 0,6%.